Đăng ký thường trú tại Công an cấp xã
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính:
Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh
Bạn đang xem: Thủ tục đăng ký thường trú tại Công an xã
Thời hạn giải quyết:
Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định
Văn bản quy định:
– Thông tư số 06/2008/TT-BCA-C11
– Thông tư số 07/2008/TT-BTC
– Quyết định số 698/2007/QĐ-BCA-C11
phí:
– Không thu lệ phí đăng ký thường trú đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Mẹ Việt Nam anh hùng; hộ thuộc diện xóa đói, giảm nghèo; công dân xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc.
– Không quá 15.000 đồng/lần đăng ký (không quá 10.000 đồng/lần đăng ký đối với trường hợp không cấp sổ hộ khẩu) đối với quận của thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh. Đối với các khu vực khác, mức thu tối đa bằng 50% mức thu trên. Mức thu cụ thể do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Các bước thực hiện:
– Bước 1:
Soạn thảo hồ sơ theo quy định của pháp luật
– Bước 2:
Công dân nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh để làm thủ tục đăng ký thường trú.
* Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
– Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì trao giấy biên nhận cho người nộp.
– Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc chưa hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hướng dẫn người đến nộp hồ sơ làm lại cho kịp thời.
* Thời gian nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (nghỉ lễ).
– Bước 3:
Nhận hộ khẩu tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện:
– Người nhận đưa biên lai, cán bộ trả lại biên lai lệ phí (trừ trường hợp được miễn). Người nhận mang vé đến nộp cho nhân viên thu phí và nhận biên lai. Cán bộ trả kết quả kiểm tra biên lai nộp lệ phí và yêu cầu ký, trả hộ khẩu cho người đến nhận kết quả.
– Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (nghỉ lễ).
Thành phần hồ sơ:
1- Quy định chung về các loại tài liệu có trong đơn:
Một) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu (mẫu HK02);
b) Bản khai nhân khẩu (mẫu HK01) (đối với dân số từ đủ 14 tuổi trở lên);
c) Giấy chuyển hộ chiếu (đối với trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);
d) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 107/2007/NĐ-CP (trừ trường hợp được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình). :
* Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các loại giấy tờ sau:
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp theo thời gian;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (có nhà ở trên đất);
– Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải xin giấy phép);
– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ hóa đơn bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
– Hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh đã nhận bàn giao, nhận nhà ở từ doanh nghiệp có chức năng kinh doanh đầu tư xây dựng nhà ở để bán;
– Giấy tờ mua bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã);
– Giấy tờ bàn giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo diện của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;
– Văn bản có giá trị pháp lý của tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết quyền sở hữu nhà ở;
– Giấy tờ được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về nhà ở, đất ở không có tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các loại giấy tờ nêu trên;
Giấy tờ chứng minh đăng ký tàu, thuyền và các loại phương tiện sở hữu và địa chỉ bến gốc dùng để sinh hoạt. trường hợp không có giấy đăng ký thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền hoặc phương tiện khác dùng vào sinh hoạt thuộc sở hữu hoặc xác nhận về việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.
* Giấy tờ chứng minh việc cho thuê, cho mượn, ở nhờ hợp pháp là hợp đồng, cam kết cho thuê, cho mượn, ở nhờ nhà ở hoặc nhà ở khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân. (trường hợp hợp đồng hoặc cam kết cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở của cá nhân phải có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã);
* Giấy tờ của cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo về nơi cư trú của công dân trong trường hợp quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú:
– Thương binh, bệnh binh, người thuộc diện chính sách ưu đãi của Nhà nước, người già yếu, cô đơn, người tàn tật và các trường hợp khác đang được cơ quan, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc;
– Chức sắc, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo sinh hoạt tại cơ sở tôn giáo.
* Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức ký, đóng dấu chứng minh việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, được xây dựng nhà ở trên đất của cơ quan, tổ chức đó. tổ chức giao đất làm nhà (đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức quản lý) hoặc được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận nhà ở không có tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà ở do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân hoặc được người có sổ hộ khẩu cho nhập hộ khẩu thì người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở của cá nhân đó. nhà hoặc người được cấp sổ hộ khẩu phải thể hiện rõ việc đồng ý cho đăng ký thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.
Trường hợp quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu cùng dọn về ở với nhau thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu để chứng minh. cư trú hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh về mối quan hệ nêu trên để làm căn cứ ghi vào sổ hộ khẩu.
2. Hồ sơ đăng ký thường trú trong một số trường hợp cụ thể:
Ngoài các giấy tờ chung có trong hồ sơ đăng ký thường trú nêu trên, các trường hợp sau đây cần có thêm các giấy tờ sau:
– Người chưa thành niên không cùng cha mẹ đăng ký thường trú; Trường hợp cha, mẹ đăng ký thường trú với người khác thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ; cha mẹ.
– Người độc thân được cơ quan, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc khi đăng ký thường trú thì cơ quan, tổ chức đó có văn bản đề nghị. Trường hợp do cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng thì cá nhân đó phải có đơn đề nghị được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Văn bản yêu cầu cần nêu rõ các thông tin cơ bản của từng người như sau: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quê quán, dân tộc, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú trước khi chuyển đến, địa chỉ thường trú hiện nay.
– Trẻ em khi đăng ký thường trú phải có giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực).
Người sinh hoạt tại cơ sở tôn giáo khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ chứng minh là chức sắc, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam về nước phải có một trong các giấy tờ sau:
+ Hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu Việt Nam có đóng dấu xác nhận nhập cảnh của lực lượng kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;
+ Giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp kèm theo giấy tờ chứng minh người đó thường trú tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
+ Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp kèm theo giấy tờ chứng minh được về nước thường trú do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Số bản ghi: 01 bộ
Đăng bởi: THPT Lê Hồng Phong
Danh mục: Tổng hợp
Bản quyền bài viết thuộc về trường THPT Lê Hồng Phong. Mọi sao chép đều là gian lận!
Nguồn chia sẻ:
/thu-tuc-dang-ky-thuong-tru-tai-cong-an-cap-xa/